Eichhornia crassipes (Mart.) Solms. Water hyacinth Jacinthe d’eau Họ Lục bình (Pontederiaceae)
Còn gọi là bèo tây hay lục bình. Cây thuỷ sinh nổi. Hoa mọc thành chùm đứng, màu tím nhạt, hoặc xanh tím, phía trên cánh hoa ở giữa có đốm vàng, xung quanh viền tím. Ra hoa gần như quanh năm nhưng nở rộ vào cuối đông, đầu xuân. Mọc hầu hết ở vùng sông nước Nam Bộ.
Benincasa cerifera Savi. Vax – gourd Courgette poudrée Họ Bầu bí (Cucurbitaceae)
Còn gọi là bí xanh, bí phấn. Cây leo có hoa to đơn tính cùng gốc, màu vàng. Hoa mọc đơn độc ở nách lá, 5 cánh , nhị 3 rời (có 5 nhị trong đó 4 nhị dính nhau thành từng đôi). Hoa cái có đài, tràng giống hoa đực, nhị 3 lép, bầu hình trụ, phủ lông dày.
Cucurbita maxima Duch; C.pepo L. Red pumpkin potiron Họ Bầu bí (Cucurbitaceae)
Còn gọi là bí đỏ, bí sáp. Cây thân bò. Hoa đơn tính, màu vàng, tràng hoa lớn, cánh rời đến 1/2 chiều dài. Hoa đực và hoa cái đều có 5 cánh, màu vàng. Hoa cái có bầu hình cầu.
Asystasia gangetica (L.) T. Anders Asystasia Asystasia Họ Ô rô (Acanthaceae)
Cây nhỏ. Lá có cuống, phiến lá hình xoan nhọn, mặt dưới phủ lông rải rác. Hoa xếp thành chùm ở nách lá hay ở ngọn, màu xanh lam pha tím hoa cà, trông rất đẹp. Ra hoa vào mùa hè. Cây mọc nhiều ở Ấn Độ, Thái Lan và một số nước khác. ở nước ta có ở Huế, Nha Trang, Đồng Nai ...Vì có hoa đẹp nên được trồng làm cảnh.
Ipomoea pulchella Roth. Morning- glory, bindweed Liseron Họ Bìm bìm(Convolvulaceae)
Cây leo, thân thảo, lá kép hình chân vịt có 5 lá chét. Hoa mọc thành chùm 3 - 5 hoa ở nách lá. Hoa to, hình phễu phía trên xẻ 5 thuỳ nông, màu hồng tím hay lam nhạt. Hoa nở vào sáng sớm đến chiều đã tàn. Ra hoa vào tháng 5 - 6.
Còn gọi là hắc sửu, khiên ngưu, bạch sửu. Cây leo bằng thân quấn. Cụm hoa ở kẽ lá, gồm 1 - 2 hoa. Hoa to, màu xanh tím, họng màu nhạt hơn. Tràng hình ống, loe rộng thành hình phễu. Quả nang hình cầu, bọc trong các lá đài. Ra hoa vào mùa hạ, có quả vào tháng 7-10. Thường mọc hoang hay được trồng làm giàn cảnh.
Impatiens balsamina L., Balsamina hortensis DC. Snapweed, impatiens, water- polo, balsam Impatiente, Impatiens Họ Bóng nước (Balsaminaceae)
Còn gọi là cây móng tay. Mọc từ 1 đến 4 hoa ở nách lá, hoa to có nhiều màu trắng, đỏ, hồng, tím,... Quả nang có lông, không khô; khi đụng mạnh vào thì bắn tung hạt ra. Hạt màu nâu gần tròn. Ra hoa vào tháng 4 - 5. Được trồng làm cảnh vì cho hoa đẹp. Còn dùng làm thuốc chữa bệnh như phong thấp, đinh nhọt...
Cichorium intybus L. Violet – flowered dandelion Pissenlis à fleurs violettes Họ Cúc (Asteraceae)
Còn gọi là cải ô rô, diếp xoắn. Cụm hoa hình đầu chỉ gồm những hoa hình lưới, màu lam hay trắng, hồng. Ra hoa vào tháng 7 - 9. Ưa khí hậu ẩm mát, có thể trồng làm cảnh và làm thuốc. Hoa dùng làm nước uống bổ phổi…
Taraxacum officinale Wigg.; T.densleonis Desf. Dandelion, wild salad Pissenlit, dent – de – lion Họ Cúc (Asteraceae)
Cây thảo có gốc sống dai. Lá mọc từ rễ, thuôn dài có khía răng khá sâu nên người ta liên tưởng đến hàm răng của sư tử (vì thế mà tên tiếng Pháp của nó là dent de lion nghĩa là răng sư tử). Cụm hoa hình đầu, màu vàng mọc đơn độc trên ngọn một cuống dài, rỗng, từ rễ mọc lên. Bên ngoài là hoa hình lưới, bên trong là các hoa nhỏ hơn. Ra hoa từ tháng 3 - 10. Có thể trồng làm cảnh. Hoa bồ công anh thường được các bạn trẻ dùng trong trò chơi đếm cánh hoa để tiên đoán về tình yêu vì nó mang ý nghĩa là lời tiên tri. Ngày xưa, những người chăn cừu còn xem bồ công anh như một chiếc đồng hồ vì hoa nở và tàn vào giờ giấc nhất định.
Gossypium arboreum, L. Cotton - tree Cotonnier Họ Bông (Malvaceae)
Cây nhỡ. Hoa to có 5 cánh, màu vàng hoặc trắng hồng. Quả nang nở thành 3 - 5 múi bông, mỗi múi có 3 - 10 hạt được xơ bông bao bọc. Gốc Ấn Độ. Trên thế giới có khoảng 35 loài bông.
Asclepias curassavica L. Asclepias Asclepias Họ Thiên lí (Asclepiadaceae)
Cây bụi cao khoảng 1m. Hoa mọc ở ngọn, có hai màu: vàng hay vàng cam ở giữa (tràng phụ) và đỏ nâu ở xung quanh (tràng), trông giống hình hoa đeo tai nên có tên là bông tai. Cây trồng làm cảnh.
Allamanda cathartica L. Yellow – flowered laurel Laurier à fleurs jaunes Họ Trúc đào (Apocynaceae)
Còn gọi là dây huỳnh, huỳnh anh. Cụm hoa to màu vàng tươi mọc ở gần ngọn, hoa có 5 cánh, ống hoa ngắn, loe hình chuông. Ra hoa. vào tháng 9 - 10. Cây có nguồn gốc từ đảo Guy-a-na. Được trồng ở nhiều nơi để làm cảnh.
Allamanda neririfolia Hook. Velvet – leafed laurel Laurier à feuilles effilées Họ Trúc đào (Apocynaceae)
Còn gọi là dây huỳnh lông, huỳnh anh lá hẹp. Cây nhỡ, nhiều cành nhánh, có nhựa mủ trắng. Hoa mọc thành cụm 5 - 10 hoa ở đầu cành, màu vàng cam, có vạch màu đỏ son. Cấu tạo hoa giống bông vàng nhưng nhỏ hơn. Có nguồn gốc ở Bra-xin, được nhập trồng làm cảnh ở một số tỉnh miền Nam Việt Nam.
Hoa màu trắng có 4 - 5 cánh lớn, nhiều nhị màu trắng, giữa có nhuỵ màu vàng, đầu vòi nhuỵ có chất dính để hạt phấn bám vào, hương hoa về đêm rất thơm. Người ta thướng dùng hoa bưởi phơi khô để ướp chè, ướp bột sắn tạo ra hương vị thơm đặc trưng.
Cây bụi, có hoa tập trung thành xim dạng ngù ở đầu cành, chia nhánh 2 - 3 lần, cuống chung có lông, các nhánh cuối mang 3 - 10 hoa, xếp hình xim. Hoa màu vàng hay trắng nhạt. Đặc biệt có 5 lá đài, trong đó một lá đài phát triển, có dạng cánh, màu trắng, trông xa giống như cánh bướm. Cây mọc hoang và được trồng làm cảnh.
Mussaenda philipica A.c. Rich. Var. aurorae Hort. Silvery butterfly – plant Plante – papillon d’argent Họ Cà phê (Rubiaceae)
Cây gỗ nhỏ có hoa mọc thành cụm ở đầu cành. Hoa có hình dạng đặc biệt với 5 lá đài dạng cánh, to, màu trắng, đẹp khiến nhiều người tưởng nhầm là hoa; tràng hoa màu vàng làm thành ống hẹp ở đáy. Có hoa gần như quanh năm. Cây có nguồn gốc ở Phi-Líp-Pin. Được trồng để làm cảnh.
Mussaenda erythrophylla Schum. & thonn. Rosy butterfly - plant Plante - papillon rose Họ Cà phê (Rubiaceae)
Hoa mọc thành cụm ở đầu cành, nhiều hoa. Lá đài hợp thành ống ngắn ở gốc, xẻ 5 phiến nhưng chỉ có một phiến phát triển to hơn, màu đỏ tươi hoặc hồng đậm; tràng có lông màu đỏ, hơi vàng ở gốc. Hoa nở quanh năm. Quả hình trứng có lông đỏ. Cây có nguồn gốc ở Tây phi. Có thể trồng bằng hạt hoặc bằng giâm cành. Thường được trồng làm cảnh.
Brassica oleracea L. var. capitata DC. Cabbage, white – headed cabbage Chou pommé Họ Cải (Brassicaceae)
Hoa mọc thành chùm đơn hay phân nhánh, có l - 4 cánh màu vàng tươi xếp thành hình chữ thập. Lá đài 4 dựng đứng. Nhị gần bằng nhau. Ra hoa vào năm thứ hai, thường vào mùa xuân.
Lycopersicum esculentum Mill Tomato,apple – tree of love Tomate Họ Cà (Solanaceae)
Hoa màu vàng, mọc thành cụm hình xim ở nách lá. Cuống hoa phủ lông cứng. Đài có 3 - 6 thuỳ hình mũi mác hẹp còn lại ở quả. Tràng màu vàng, mặt ngoài phủ lông. Nhị 5 - 6, bao phấn dính thành một ống bao quanh nhuỵ, thuôn dần ở đỉnh. Bầu có 3 hoặc nhiều ô, mỗi ô chứa nhiều noãn. Ra hoa quanh năm nhưng nhiều nhất về mùa đông và mùa xuân.
Solanum melongena L., var. logum Nightshade morel, edible morel Morelle comestible Họ Cà (Solanaceae)
Hoa có màu tím đặc trưng, đó là ''màu tím hoa cà''. Hoa tập hợp thành xim ở nách lá. Đài hình phễu, chia 5 - 6 thuỳ, có khi chia nhiều thuỳ hơn. Tràng lớn, màu tím xanh nhạt, chia 5 - 6 thuỳ. Số nhị bằng số thuỳ của tràng. Chỉ nhị ngắn, bao phấn màu vàng tươi. Bầu hình cầu hoặc cầu dẹt, có 2 - 6 ô. Thường ra hoa vào mùa xuân.
Datura metel L.; D. lastuosa L. Datura thorn – apple Datura Họ Cà (Solanaceae)
Hoa mọc đứng đơn độc ở nách lá, to, trắng, đôi khi màu phớt tím đặc biệt độc; đài dài 5 - 8cm, vành dài đến 20cm, chỉ tiểu nhị dính nhiều vào ống. Có nguồn gốc từ Ấn Độ, hiện được trồng và mọc hoang ở khắp nước ta ở các vùng đất cát. Thu hoạch vào hè thu. Dùng hoa khô xắt thành sợi quấn bằng điếu thuốc, hút trị suyễn; lá tươi hoặc quả đâm nát đắp ngoài trị chấn thương, rắn cắn, đinh nhọt.
Brugmania suaveolens (Willd.) Berch. ex Persl; Datura suaveolens Humb.ex Bonpl ex Willd Angel’s trumpet, stamonium Stramoine odorante Họ Cà (Solanaceae)
Còn gọi là đại cà dược. Hoa đơn độc màu trắng, thòng, to, cánh tràng hợp thành hình kèn loe ở đỉnh; chia 5 thuỳ ngắn xoè ra ở đỉnh. Quả nang không gai. Có nguồn gốc Trung Mĩ; hiện trồng nhiều ở Đà Lạt vì hoa đẹp. Hoa nở liên tục quanh năm, hoa vừa đẹp vừa rất thơm vào chiều tối. Cây trồng bằng giâm cành.