You are not connected. Please login or register

90 Bài thơ Đường do Tản Đà dịch.

Go down  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

Hàn Phong

Hàn Phong
Bạn Chí Cốt
Bạn Chí Cốt


TẢN ĐÀ NGUYỄN KHẮC HlẾU (1889-1939)

王勃 (649-676)
蜀中九日

九 月 九 日望 鄉 臺
他 席 他 鄉 送 客 杯
人 情 已 厭 南 中 苦
鴻 鴈 那 從 北 地 來


VƯƠNG BỘT (649-676)
1. Thục trung cửu nhật

Cửu nguyệt cửu nhật Vọng Hương đài.
Tha tịch tha hương tống khách bôi.
Nhân tình dĩ yếm Nam Trung khổ,
Hồng nhạn na tòng bắc địa lai.

Dịch thơ:

TRONG ĐẤT THỤC
NGÀY MỒNG CHÍN


Vọng Hương mồng chín lên đài,
Chén đưa tiệc khách quê người Nam Trung
Người đây chán chết nỗi lòng,
Cớ sao đất bắc chim hồng lại chi?

Ngày Nay, số 87 (28-11-1937)




Được sửa bởi Hàn Phong ngày Mon Oct 04, 2010 7:41 am; sửa lần 1.

http://thohanphong.blogspot.com/

Hàn Phong

Hàn Phong
Bạn Chí Cốt
Bạn Chí Cốt

駱賓王 (640?-684)
易水送別

此 地 別 燕 丹
壯 士 髮 衝 冠
昔 時 民 已 沒
今 日 水 由 寒


LẠC TÂN VƯƠNG (640?-684)
2. DỊCH THỦY TỐNG BIỆT

Thử địa biệt yên Đan,
Tráng sĩ phát xung quan.
Tích thời nhân dĩ một,
Kim nhật thủy do hàn.

Dịch thơ:

SÔNG DỊCH TIỄN BIỆT

Đất này biệt chú yên Đan
Tóc anh tráng sĩ tức gan dựng đầu.
Người xưa nay đã đi đâu,
Lạnh lùng sông nước cơn sầu chưa tan.

Ngày Nay, số 120 (24.7.1938)



Được sửa bởi Hàn Phong ngày Mon Oct 04, 2010 7:40 am; sửa lần 1.

http://thohanphong.blogspot.com/

Hàn Phong

Hàn Phong
Bạn Chí Cốt
Bạn Chí Cốt


陳子昂
薊丘覽古

南 登 碣 石 館
遙 望 黃 金 臺
邱 陵 盡 喬 木
昭 王 安 在 哉
霸 圖 悵 已 矣
驅 馬 復 歸 來


TRẦN TỬ NGANG (651-702)
3. Kế khâu lãm cổ

Nam đăng Kệ Thạch quán,
Dao vọng Hoàng Kim đài.
Khâu lăng tận kiều mộc
Chiêu Vương an tại tai
Bá đồ trướng dĩ hĩ,
Khu mã phục quy lai.

Dịch thơ:

Gò Kế xem cảnh năm xưa

Trèo lên Kệ Thạch quán nam,
Xa xa trông ngóng Hoàng Kim có đài.
Cây cao phủ hết quanh đồi.
Vua Chiêu ngày trước nay thời nơi nao?
Cơ đồ bá chủ còn đâu!
Nhớ ai đánh ngựa ta âu lại về.



Được sửa bởi Hàn Phong ngày Mon Oct 04, 2010 8:02 am; sửa lần 4.

http://thohanphong.blogspot.com/

Hàn Phong

Hàn Phong
Bạn Chí Cốt
Bạn Chí Cốt

張若虛
春 江 花 月 夜

春 江 潮 水 連 海 平
海 上 明 月 共 潮 生
灩 灩 隨 波 千 萬 里
何 處 春 江 無 月 明
江 流 宛 轉 遶 芳 甸
月 照 花 林 皆 似 霰
空 裏 流 霜 不 覺 飛
汀 上 白 沙 看 不 見
江 天 一 色 無 纖 塵
皎 皎 空 中 孤 月 輪
江 畔 何 人 初 見 月
江 月 何 年 初 照 人
人 生 代 代 無 窮 已
江 月 年 年 秖 相 似
不 知 江 月 待 何 人
但 見 長 江 送 流 水
白 雲 一 片 去 悠 悠
青 楓 浦 上 不 勝 愁
誰 家 今 夜 扁 舟 子
何 處 相 思 明 月 樓
可 憐 樓 上 月 徘 徊
應 照 離 人 妝 鏡 臺
玉 戶 簾 中 卷 不 去
擣 衣 砧 上 拂 還 來
此 時 相 望 不 相 聞
願 逐 月 華 流 照 君
鴻 雁 長 飛 光 不 度
魚 龍 潛 躍 水 成 文
昨 夜 閒 潭 夢 落 花
可 憐 春 半 不 還 家
江 水 流 春 去 欲 盡
江 潭 落 月 復 西 斜
斜 月 沈 沈 藏 海 霧
碣 石 瀟 湘 無 限 路
不 知 乘 月 幾 人 歸
落 月 搖 情 滿 江 樹


TRƯƠNG NHƯỢC HƯ
4. Xuân Giang Hoa Nguyệt Dạ


1. Xuân giang triều thủy liên hải bình,
Hải thượng minh nguyệt cộng triều sinh.
Diễm diễm tùy ba thiên vạn lý,
Hà xứ xuân giang vô nguyệt minh?
5.Giang lưu uyển chuyển nhiễu phương điện
Nguyệt chiếu hoa lâm giai tự tản.
Không lý lưu sương bất giác phi,
Đinh thượng bạch sa khan bất kiến
Giang thiên nhất sắc vô tiêm trần,
10. Hạo hạo không trung cô nguyệt luân.
Giang bạn hà nhân sơ kiến nguyệt?
Giang nguyệt hà niên sơ chiếu nhân?
Nhân sinh đại đại vô cùng dĩ,
Giang nguyệt niên niên kỳ tương tự.
15. Bất tri giang nguyệt đãi hà nhân,
Đãn kiến trường giang tống lưu thủy.
Bạch vân nhất phiến khứ du du,
Thanh phong phố thượng bất thăng sầu,
Thùy gia kim dạ biên chu tử,
20. Hà xứ tương tư minh nguyệt lâu?
Khả lân lâu thượng nguyệt bồi hồi,
Ưng chiếu ly nhân trang kính đài.
Ngọc hộ liêm trung quyển bất khứ,
Đảo y châm thượng phất hoàn lai.
25. Thử thời tương vọng bất tương văn,
Nguyện trục nguyệt hoa lưu chiếu quân.
Hồng nhạn trường phi quang bất độ
Ngư long tiềm dược thủy thành văn.
Tạc dạ nhàm đàm mộng lạc hoa.
30. Khả lân xuân bán bất hoàn gia.
Giang thủy lưu xuân khứ dục tận,
Giang đàm lạc nguyệt phục tây tà.
Tà nguyệt trầm trầm tàng hải vụ,
Kiệt Thạch, Tiêu Tương vô hạn lộ.
35. Bất tri thừa nguyệt kỷ nhân quy?
Lạc nguyệt dao tình mãn giang thụ.

Dịch thơ:

Đêm Trăng Hoa Trên Sông Xuân

1.Sông xuân sáng nước liền ngang bể,
Vầng trăng trong mặt bể lên cao.
Ánh trăng theo sóng đẹp sao!
Sông xuân muôn dặm chỗ nào không trăng?
5.Dòng sông chảy quanh rừng hoa ngát,
Trăng soi hoa như tán trập trùng.
Sương bay chẳng biết trong không
Trên soi cát trắng nhìn không thấy gì.
Trời in nước một ly không bụi.
10. Mảnh trăng trong ròi rọi giữa trời.
Thấy trăng thoạt mới là ai?
Trăng sông thoạt mới soi người năm nao?
Người sinh mãi, kiếp nào cho biết,
Nhìn trăng sông năm hệt không sai.
15. Trăng sông chẳng biết soi ai,
Dưới trăng chỉ thấy sông dài nước trôi.
Đám mây trắng ngùi ngùi đi mãi,
Rặng phong xanh một dải sông sầu.
Đêm nay ai đó, ai đâu?
20. Chiếc thuyền để nhớ trên lầu trăng soi.
Trăng thờ thẩn nơi người xa ngóng,
Chốn đài gương tựa bóng thương ai.
Trong rèm cuốn chẳng đi thôi,
Trên bàn đập áo quét rồi lại ngay.
25. Cùng nghe ngóng lúc nay chẳng thấy,
Muốn theo trăng trôi chảy đến chàng.
Hồng bay, ánh sáng không màng,
Nước sâu cá quẫy chỉ càng vẩn tăm.
Đêm nọ giấc trong đầm hoa rữa,
30. Ai xa nhà xuân nửa còn chi!
Nước sông trôi mãi xuân đi,
Trăng tà lặn xuống bên kia cánh đầm.
Vầng trăng lặn êm chìm khói bể,
Đường bao xa non kệ sông Tương.
35. Về trăng mấy kẻ thừa lương,
Trăng chìm lay bóng đầy hàng cây sông.



Được sửa bởi Hàn Phong ngày Mon Oct 04, 2010 7:40 am; sửa lần 1.

http://thohanphong.blogspot.com/

Hàn Phong

Hàn Phong
Bạn Chí Cốt
Bạn Chí Cốt


張 九 齡 (678-740)
自 君 之 出 矣

自 君 之 出 矣
不 復 理 殘 機
思 君 如 月 滿
夜 夜 減 光 煇


TRƯƠNG CỬU LINH (678-740)
5. Tự quân chi xuất hĩ

Tự quân chi xuất hĩ,
Bất phục lý tàn ky.
Tư quân như nguyệt mãn,
Dạ dạ giảm quang huy


Dịch thơ:
Từ ngày anh bước ra đi

Từ ngày anh bước ra đi,
Cửa canh bỏ dở, nghĩ gì sửa sang.
Nhớ anh như nguyệt tròn gương,
Tiêu hao ánh sáng, đêm thường lại đêm
Ngày Nay, số 116 (26-6-1938)



Được sửa bởi Hàn Phong ngày Mon Oct 04, 2010 8:03 am; sửa lần 1.

http://thohanphong.blogspot.com/

Hàn Phong

Hàn Phong
Bạn Chí Cốt
Bạn Chí Cốt


王 昌 齡
送 胡 大

荊 門 不 坩 別
況 乃 瀟 湘 秋
何 處 遙 望 君
江 邊 明 月 樓


VƯƠNG XƯƠNG LINH (698-756?)
6. Tống Hồ Đại

Kinh Môn bất kham biệt,
Huống nãi Tiêu Tương thu.
Hà xứ dao vọng quân,
Giang biên mình nguyệt lâu.


Dịch thơ:
Tiễn Hồ Đại

Non Kinh biệt đã đau lòng,
Nữa chi thu lại hai dòng Tiêu, Tương.
Nhớ anh, xa ngóng dặm trường,
Bên sông dưới bóng trăng suông tựa lầu.
Ngày Nay, số 122 (7-8-1938)

http://thohanphong.blogspot.com/

Hàn Phong

Hàn Phong
Bạn Chí Cốt
Bạn Chí Cốt

閨 怨

閨 中 少 婦 不 知 愁
春 日 凝 妝 上 翠 樓
忽 見 陌 頭 楊 柳 色
悔 教 夫 婿 覓 封 侯


7. Khuê oán

Khuê trung thiếu phụ bất tri sầu,
Xuân nhật ngưng trang thượng thúy lâu.
Hốt kiến mạch đầu dương liễu sắc,
Hối giao phu tế mịch phong hầu.


Dịch thơ:
Nhớ chồng

Trẻ trung nàng biết đâu sầu,
Buồng xuân trang điểm, lên lầu ngắm gương.
Nhác trông vẻ liễu bên đường,
«Phong hầu» nghĩ dại xui chàng kiếm chi.
Ngày Nay, số 77 (19-9-1938)

http://thohanphong.blogspot.com/

Hàn Phong

Hàn Phong
Bạn Chí Cốt
Bạn Chí Cốt

王 維
過香積寺

不 知 香 積 寺
數 里 入 雲 峰
古 木 無 人 徑
深 山 何 處 鐘
泉 聲 咽 危 石
日 色 冷 青 松
薄 暮 空 潭 曲
安 禪 制 毒 龍


VƯƠNG DUY (701-761)
8. Quá Hương Tích tự

Bất tri Hương Tích tự
Sổ lý nhập vân phong.
Cổ mộc vô nhân kính,
Thâm sơn hà xứ chung.
Tuyền thanh yết nguy thạch,
Nhật sắc lãnh thanh tùng.
Bạc mộ không đàm khúc,
An thiền chế độc long.


Dịch thơ:
Qua chùa Hương Tích
(Chùa ở trong hang Tý Ngọ, núi Nam Sơn,
thuộc Trường An, Hồ Nam, Trung Quốc.)


Chẳng hay Hương Tích chùa đâu,
Đi đôi ba dặm, lên đầu non cao.
Cây um, đường tắt vắng teo,
Núi sâu chuông vẳng nơi nào tiếng đưa.
Suối kêu nghẽn đá ria bờ,
Lạnh lùng bóng nắng chui lùa thông xanh.
Trời hôm, tấc dạ thanh minh,
Qui y đạo Phật sửa mình là hơn.
Ngày Nay, số 97 (13-2-1938)

http://thohanphong.blogspot.com/

Hàn Phong

Hàn Phong
Bạn Chí Cốt
Bạn Chí Cốt

西 施 詠
艷 色 天 下 重
西 施 寧 久 微
朝 為 越 溪 女
暮 作 吳 宮 妃
賤 日 豈 殊 眾
貴 來 方 悟 稀
邀 人 傅 脂 粉
不 自 著 羅 衣
君 寵 益 嬌 態
君 憐 無 是 非
當 時 浣 紗 伴
莫 得 同 車 歸
持 謝 鄰 家 子
效 顰 安 可 希

9. Tây Thi vịnh

Diễm sắc thiên hạ trọng,
Tây Thi ninh cửu vi
Triêu vi Việt Khê nữ,
Mộ tác Ngô cung phi,
Tiện nhật khởi thù chúng,
Quý lai phương ngộ hi.
Yêu nhân phó chi phấn.
Bất tự trước la y
Quân sủng ích kiêu thái,
Quân lân vô thị phi.
Đương thời hoán sa bạn,
Mạc đắc đồng xa quy
Trì tạ lân gia tử,
Hiệu tần an khả hi.

Dịch thơ:
Vịnh Tây Thi

Thế gian sắc đẹp ai bì,
Tây Thi không nhẽ hàn vi suốt đời
Sớm còn gái Việt bên ngòi,
Cung Ngô tối đã lên ngồi cạnh vua.
Lúc hèn, ai chẳng hơn thua,
Khi sang mới biết đời chưa mấy người.
Phấn son gọi kẻ tô, giồi,
Áo là em mặc có người xỏ tay.
Vua yêu càng lắm vẻ hay,
Vua thương, phải trái mặc bay sá gì.
Giặt sa những bạn đương thì;
Cùng xe chẳng được đi về với ta.
Xin van cô ả bên nhà,
Cũng đòi «nhăn mặt» khó mà như nhau.

http://thohanphong.blogspot.com/

Hàn Phong

Hàn Phong
Bạn Chí Cốt
Bạn Chí Cốt

崔 顥
黃 鶴 樓

昔 人 已 乘 黃 鶴 去
此 地 空 餘 黃 鶴 樓
黃 鶴 一 去 不 復 返
白 雲 千 載 空 悠 悠
晴 川 歷 歷 漢 陽 樹
芳 草 萋 萋 鸚 鵡 洲
日 暮 鄉 關 何 處 是
煙 波 江 上 使 人 愁


THÔI HIỆU (704 – 754)
10. Hoàng Hạc lâu


Tích nhân dĩ thừa hoàng hạc khứ,
Thử địa không dư Hoàng Hạc lâu.
Hoàng hạc nhất khứ bất phục phản,
Bạch vân thiên tải không du du.
Tình xuyên lịch lịch Hán Dương thụ.
Phương thảo thê thê Anh Vũ châu.
Nhật mộ hương quan hà xứ thị?
Yên ba giang thượng sử nhân sầu.

Dịch thơ:
Gác Hoàng Hạc

Hạc vàng ai cưỡi đi đâu?
Mà đây Hoàng Hạc riêng lầu còn trơ !
Hạc vàng đi mất từ xưa,
Nghìn năm mây trắng bây giờ còn bay.
Hán Dương sông tạnh cây bày.
Bãi xa Anh Vũ xanh dày cỏ non.
Quê hương khuất bóng hoàng hôn,
Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai?
Ngày Nay, số 80 (10-10-1937)

http://thohanphong.blogspot.com/

Sponsored content



Về Đầu Trang  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết